Sơn PU Bột Kẽm Rainbow

1.802.000 - 1.802.000

Sơn PU Bột Kẽm Rainbow Là sơn lót chống gỉ một thành phần do nhựa Polyisocyanate kết hợp với bột kẽm và nguyên liệu chống gỉ như vảy thủy tinh, chất chuyển gỉ… tinh tế tạo thành .

Mô tả

Sơn PU Bột Kẽm Rainbow Là sơn lót chống gỉ một thành phần do nhựa Polyisocyanate kết hợp với bột kẽm và nguyên liệu chống gỉ như vảy thủy tinh, chất chuyển gỉ… tinh tế tạo thành .

Sử dụng

Dùng sửa chữa và chống ăn mòn các chế phẩm thép cho kết cấu thép, dầm cầu, bồn chứa, đường ống…

Đặc điểm Sơn PU Bột Kẽm Rainbow                         

1. Một thành phần, thi công đơn giản, tiết kiệm thời gian và công sức

2. Loại sơn khô cứng trong không khí ẩm, có thể thi công dưới điều kiện môi trường độ ẩm cao

3. Độ nhớt thấp, có tính thẩm thấu ưu việt với bề mặt gỉ sét, có thể hoàn toàn khóa chặt và liên kết chặt chẽ bề mặt gỉ với thép

4. Thích hợp sử dụng trên bề mặt sắt không thể phun cát loại bỏ gỉ sét, chỉ có thể phun nước cao áp hoặc loại bỏ gỉ sét thủ công

5. Bền hóa chất, bền nước, bền thời gian đặc biệt tốt, thử nghiệm phun sương muối theo CNS 10757 K6801 đạt 3000 giờ

6. Sơn Rainbow khô nhanh, rút ngắn thời gian thi công

Thông số kỹ thuật Sơn PU Bột Kẽm Rainbow

Màu sắc                             Nâu, xám

Khả năng che phủ              Trên 10m²/L

Trọng lượng riêng              Trên 2.2 kg/L (hỗn hợp)

Độ nhớt                             80 ~ 100 KU (hỗn hợp)

Độ cứng                             Trên 26 (Sward)

Thời gian khô                    Sờ thấy khô 30 phút, khô cứng 3 giờ

Độ dày màng sơn              Ướt 100 microns, khô 60 microns

Độ phủ lý thuyết               10.0 m²/L, 4.55 m²/kg, 38.0 m²/Gal

Thời gian sơn lớp kế tiếp (25°C) Tối thiểu 3 giờ, tối đa 30 ngày

Chất pha loãng                  NO.736 PU Thinner

Mức pha loãng                   0 ~ 5% (theo trọng lượng)

Từ khi được thành lập vào năm 1951, Công ty Rainbow đã mở rộng đều đặn không gian sản xuất được kết hợp từ những cài đặt mới đối với cả những thiết bị phần cứng và phần mềm, bằng cách lắp đặt những thiết bị sản xuất, các công cụ kiểm tra và xét nghiệm được hiện đại hóa có hiệu quả, và do đó hàng năm đã đẩy mạnh sản lượng lên đến 89.000 tấn.